Hộ chung cư được sở hữu riêng những gì theo Luật Nhà ở?
Chia sẻ
> ‘Không phải thu hồi đất rồi xây chung cư to để đền bù là xong’
Sở Tư pháp TP.HCM vừa có văn bản gửi các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn về việc cấp giấy chứng nhận đối với nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư thuộc sở hữu chung của nhiều người.
Theo đó, việc xác định vị trí, diện tích chung, riêng đối với nhà chung cư cần xem xét thời điểm phê duyệt dự án, thời điểm ký kết hợp đồng mua bán căn hộ.
Cách tính trước ngày Luật Nhà ở 2005 có hiệu lực
Trường hợp chung cư xây dựng trước ngày Luật Nhà ở 2005 có hiệu lực (1/7/2006), việc xác định sở hữu chung, riêng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng tại công văn số 144 ngày 25/11/2009.
Nếu hợp đồng quy định phần diện tích thuộc sở hữu riêng của chủ đầu tư có nơi để xe được chủ đầu tư đồng ý cho sử dụng chung thì chủ đầu tư phải xác định rõ công năng phần diện tích nơi để xe là phần sử dụng chung và phần diện tích còn lại trong diện tích sở hữu riêng của chủ đầu tư.
Nếu hợp đồng không quy định về phần diện tích nơi để xe thì căn cứ vào hồ sơ, tài liệu, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt để xác định. Trường hợp trong hồ sơ, tài liệu, dự án cũng không quy định về quyền sở hữu diện tích nơi để xe thì chủ đầu tư và các chủ sở hữu phải thỏa thuận đảm bảo quyền lợi của cả hai bên với mức thu tiền trông giữ xe không được vượt quá mức phí do HĐND-UBND TP.HCM quy định.
Trường hợp chung cư đầu tư xây dựng sau ngày Luật Nhà ở 2005 có hiệu lực thì căn cứ Điều 70 luật này để xác định.
Phần sở hữu riêng gồm phần diện tích bên trong căn hộ, gồm cả ban công, lô gia và phần diện tích khác được công nhận là sở hữu riêng theo pháp luật; các trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với căn hộ, phần diện tích thuộc sở hữu riêng.
Phần sở hữu chung gồm phần diện tích nhà còn lại của chung cư ngoài diện tích thuộc sở hữu riêng nêu trên.
Cách tính sau ngày Luật Nhà ở 2014 có hiệu lực
Trường hợp chung cư xây dựng sau ngày Luật Nhà ở 2014 có hiệu lực (1/7/2014), thì căn cứ theo Điều 100, 101 luật này.
Phần sở hữu riêng gồm diện tích bên trong căn hộ gồm cả ban công, lô gia; phần diện tích khác được công nhận là sở hữu riêng cho chủ sở hữu; hệ thống trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với căn hộ hoặc gắn liền với phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng.
Phần sở hữu chung gồm phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần sở hữu riêng. Đó là nhà sinh hoạt cộng đồng; không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật dùng chung gồm khung, cột, sàn, mái, sân thượng, hành lang và các phần khác không thuộc phần sở hữu riêng.
Ngoài ra là các công trình công cộng trong khu vực nhà chung cư nhưng không thuộc diện đầu tư xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo dự án đã được duyệt gồm sân chung, vườn hoa, công viên và các công trình khác được xác định trong nội dung của dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phê duyệt.
_____________________
UBND TP.HCM giao Sở Tư pháp triển khai nội dung trên đến các cơ quan công chứng trong trường hợp mua bán một phần quyền nhà ở, căn hộ chung cư. Theo đó, hợp đồng mua bán nhà phải thể hiện nội dung vị trí, diện tích chung, riêng đối với nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư được các bên thỏa thuận, đính kèm loại tài liệu xác định vị trí, diện tích chung, riêng.